Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2021 của Sở Xây dựng Đắk Lắk

Cập nhật lúc: 14:11 06/04/2021

Chủ đề về cách hành chính năm 2021: Tăng cường giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử ”.
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC); công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, minh bạch các TTHC; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa đảm bảo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân và đơn vị.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giải quyết công việc góp phần giải quyết nhanh các TTHC, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong trao đổi, sử dụng văn bản điện tử; cung cấp, minh bạch thông tin trên môi trường mạng theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu:
- Nâng cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu thực hiện nhiệm vụ của ngành.
- Các phòng, đơn vị trực thuộc chủ động nghiên cứu, sáng tạo áp dụng những giải pháp đổi mới để cải cách hành chính là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Tăng cường giải quyết TTHC trên môi trường điện tử: Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
  1. Cải cách thể chế
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL):
- Đảm bảo 100% văn bản QPPL được ban hành đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL, việc tham mưu các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực xây dựng phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát văn bản QPPL năm 2021; hướng dẫn các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ việc rà soát thường xuyên; rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của ngành; kịp thời phát hiện các quy định không còn phù hợp để kiến nghị xử lý theo quy định.
c) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật: Ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề lĩnh vực trọng tâm và các lĩnh vực trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021 đúng thời gian quy định.
d) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Triển khai Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2021 bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật; đa dạng hóa hình thức phổ biến, đồng thời lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến công tác cải cách hành chính.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc các TTHC ban hành mới nhằm đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định.
- Phấn đấu tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, đạt tỷ lệ trên 15% trong tổng số hồ sơ TTHC được tiếp nhận và trả kết quả.
- Phấn đấu tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến ở mức độ 4, đạt tỷ lệ trên 15% trong tổng số hồ sơ TTHC được tiếp nhận và trả kết quả.
- Phấn đấu tối thiểu 50% số TTHC có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, phấn đấu số lượng hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích trên tổng số hồ sơ tiếp nhận đạt tỷ lệ tối thiểu 10%, số hồ sơ trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích trong tổng số hồ sơ được trả kết quả chiếm tối thiểu 15%.
- 100% các TTHC thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và được công khai, minh bạch theo quy định.
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện thông qua hệ thống iGate.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định) dưới dạng điện tử.
- Thường xuyên cập nhập, kịp thời tham mưu UBND tỉnh công bố Danh mục TTHC lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, UBND cấp huyện; Công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC đã được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử (website) của Sở; đồng bộ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
- Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2021. Tăng cường việc rà soát đơn giản hóa và đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa theo thẩm quyền các TTHC, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình giao dịch.
- Tiếp nhận, đề nghị xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định, đẩy mạnh việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua Hệ thống thông tin điện tử.
- Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC, đảm bảo việc giải quyết TTHC được trả kết quả đúng và trước hẹn.
- Công chức, viên chức tham gia giải quyết TTHC thực hiện đảm bảo các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở theo đúng quy định tại Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng".
- Rà soát, sắp xếp thực hiện đúng quy định về sử dụng biên chế hành chính nhà nước và quy định về số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo quy định của UBND tỉnh, phân công trách nhiệm thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả và rõ trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác CCHC nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước chính quyền các cấp.
4. Cải cách công vụ:
a) Xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm:
Rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở theo đúng quy định tại Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện tốt công tác điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo quản lý; công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tham nhũng.
d) Thực hiện chính sách tinh giản biên chế:
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021 theo Kế hoạch số 1874/KH-UBND, ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh về việc tinh giản biên chế công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021 của các các Sở, ban, ngành; UBND huyện các huyện, thị xã, thành phố.
e) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức năm 2021. Cử công chức tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, các kiến thức hỗ trợ theo vị trí công việc, chức danh tiêu chuẩn.
- Khuyến khích công chức, viên chức tự nghiên cứu, học hỏi, tham gia các lớp đào tạo ngoài giờ hành chính nhằm nâng cao trình độ về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng quản lý, thực thi công vụ,...
g) Công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động:
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và hướng dẫn của UBND tỉnh.
h) Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ của công chức, viên chức theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016.
5. Cải cách tài chính công
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách theo hướng tích cực, đúng chính sách, đúng chế độ và sát với thực tế của cơ quan.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và hướng dẫn của Trung ương.
c) Thực hiện hướng dẫn về giao quyền tự chủ về tài sản đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể hóa quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, chế độ trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị và của công chức, viên chức.
d) Thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT):
- Triển khai ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC trên Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông của tỉnh, kết hợp trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 và thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3 và 4.
- Triển khai có hiệu quả việc áp hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, nhằm tăng cường sử dụng văn bản điện tử, ứng dụng chứng thực số, chữ ký số do tỉnh triển khai, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan trên môi trường điện tử và phục vụ người dân, tổ chức ngày càng hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ nhằm tích hợp, minh bạch thông tin hoạt động của ngành, phục vụ nhu cầu truy cập thông tin và chức năng giám sát, phản biện của người dân đối với cơ quan nhà nước.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL):
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng về áp dụng, duy trì  HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
- Duy trì, áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại các phòng, đơn vị trực thuộc và cải tiến chất lượng phù hợp với quy trình thực hiện hiệu quả.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành:
a) Quán triệt, thực hiện nghiêm về quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác CCHC.
b) Cấp ủy các chi bộ trực thuộc tổ chức phổ biến, quán triệt đến đảng viên và quần chúng thực hiện nghiêm túc Nghị quyết chuyên đề về cải cách hành chính của Đảng ủy Sở Xây dựng; đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của công chức, viên chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ nhân dân.
c) Làm tốt công tác tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp; trong đó, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Ch­­ương trình tổng thể CCHC nhà nư­­ớc giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 – 2025 của Chính phủ và chương trình, kế hoạch CCHC của tỉnh.
d) Thực hiện Chỉ số CCHC (PAR INDEX) về theo dõi, đánh giá thực hiện CCHC của Sở và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC NĂM 2021
Để triển khai Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2021 đảm bảo đạt kết quả, các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở tiến hành lập kế hoạch và triển khai thực hiện theo các nội dung, nhiệm vụ được giao (Phụ lục đính kèm).
IV. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Giải pháp thực hiện cải cách thể chế, cải cách TTHC:
a) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng văn bản QPPL, 100% văn bản QPPL được thực hiện đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu.
b) Ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; triển khai 100% kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; kiến nghị xử lý 100% văn bản cần xử lý sau rà soát.
c) Thực hiện kiểm tra văn bản QPPL, đảm bảo 100% vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
d) Ban hành kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; trong đó, lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến về công tác CCHC và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực Nội vụ.
đ) Tổ chức kiểm tra lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021 theo đúng kế hoạch đề ra; ban hành kết luận kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiến nghị xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với 100% cơ quan, đơn vị được kiểm tra. 100% văn bản quy định chi tiết được ban hành đảm bảo tiến độ theo yêu cầu.
e) Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; tổ chức rà soát, đánh giá TTHC, đảm bảo thực hiện 100% kế hoạch và 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm soát được xử lý.
g) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc cập nhật, công bố, công khai TTHC theo quy định của Chính phủ; việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, đảm bảo 100% TTHC và các quy định có liên quan được cập nhật, công bố đầy đủ, kịp thời  và 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
h) Thực hiện nghiêm việc xin lỗi bằng văn bản; đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả cơ chế một cửa hiện đại.
2. Giải pháp thực hiện cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC:
a) Tổ chức kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc đảm bảo trên 50% số phòng, đơn vị được kiểm tra, 100% kế hoạch được triển khai và 100% vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, yêu cầu về cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở trong giai đoạn mới.
c) Thực hiện tốt công tác rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với thực hiện có hiệu quả đề án tinh giản biên chế, đề án vị trí việc làm.
d) Thực hiện tốt các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, quản lý ngân sách và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và đảm bảo thực hiện 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
g) Đổi mới công tác quản lý, đánh giá kết quả làm việc của công chức, viên chức trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ được giao.
h) Tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính, văn hóa công sở, kỹ năng quản lý công việc cho công chức, viên chức; đặc biệt là công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải pháp thực hiện cải cách tài chính công:
Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản công chặt chẽ, hợp lý, thực hành tiết kiệm để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
4. Giải pháp xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử:
a) Gắn vai trò, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Sở, trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc đối với nhiệm vụ ứng dụng CNTT.
b) Tham gia tập huấn Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông của tỉnh nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tin học hóa việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng về sử dụng CNTT cho công chức đạt mức độ 2 về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và phổ cập kỹ năng sử dụng máy tính, Internet, dịch vụ CNTT.
d) Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong công chức, viên chức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT.
e) Đẩy mạnh tuyên truyền trên trang thông tin điện tử về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT.
5. Giải pháp chỉ đạo điều hành:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
b) Coi trọng công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện CCHC đồng bộ, thống nhất theo từng lĩnh vực. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngành, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu kinh phí và các nguồn lực khác nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CCHC.
c) Tiếp tục đôn đốc, triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh và triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức, đa dạng, sáng tạo, hiệu quả, nâng cao sự hiểu biết của CCVC, đưa thông tin CCHC đến mọi tầng lớp nhân dân. Trong đó chú trọng các hình thức tuyên truyền sau:
- Tổ chức quán triệt Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh thông qua hội nghị, các cuộc họp định kỳ;
- Tham gia bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức triển khai, theo dõi, đánh giá CCHC;
- Tăng cường đăng tin, bài phản ánh kết quả hoạt động CCHC của ngành trên Trang thông tin điện tử của Sở;
- Công khai đầy đủ TTHC tại Bộ phân tiếp nhận và trả kết quả và Trang thông tin điện tử của Sở.
e) Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ theo kế hoạch việc thực hiện CCHC của các phòng, đơn vị trực thuộc.
g) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả CCHC của Sở. Triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các Sở.

Thanh Tú - SXD