Báo cáo Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021 ngành Xây dựng

Cập nhật lúc: 09:32 11/06/2021

Phần I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021 NGÀNH XÂY DỰNG
I. Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm 2021.
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu của ngành:
a) Về giá trị sản xuất xây dựng:
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá so sánh năm 2010): ước đạt 4.771 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá hiện hành): ước đạt 7.203 tỷ đồng.
b) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị thu gom, được xử lý ước đạt 90,52 %; (đạt 99,80% KH năm).
c) Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch ước đạt 90,28%; (đạt 99,76% KH năm).
2. Công tác chấp hành chế độ báo cáo, xây dựng chương trình, kế hoạch và công tác pháp chế:
a) Công tác báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề:
- Báo cáo chính thức thống kê tổng hợp ngành Xây dựng năm 2020 theo Thông tư số 07/2018/TT-BXD; Công tác môi trường của các doanh nghiệp VLXD theo Thông tư số 02/2018/TT-BXD.
- Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2020 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2021 ngành xây dựng.
- Tổng hợp Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 381/KH-UBND ngày 14/01/2020 về việc thực hiện Quyết định số 1398/QĐ-TTg ngày 16/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 83/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XIV đối với lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Tổng kết Chương trình phổ biến pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh và các Đề án thuộc chương trình PBGDPL.
- Báo cáo Bộ Xây dựng: Kết quả thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011); Kết quả thực hiện Nghị định số 117/2015/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; Tình hình thực hiện Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (QĐ 33/2015/QĐ-TTg) trên địa bàn tỉnh; Đánh giá tình hình áp dụng tiêu chuẩn nhà ở công vụ trên địa bàn;Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
- Báo cáo hiện trạng quỹ nhà thuộc SHNN do SXD quản lý; Đánh giá thi hành Luật Đất đai 2013 liên quan đến lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng; Tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2009-2015.
- Báo cáo 05 năm tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020; Kết quả thực hiện Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020; Kết quả thực hiện một số Chỉ thị, Nghị quyết chiến lược trong lĩnh vực môi trường theo quy định.
- Rà soát, cập nhật về thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực về cơ sở vật chất và hạ tầng KT-XH trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo về hoạt động đấu thầu, giám sát đầu tư năm 2020 của Sở Xây dựng và các báo cáo chuyên đề khác theo quy định.
b) Xây dựng chương trình hành động thực hiện thực hiện Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Chương trình hành động Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 Chính phủ, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy, Chương trình số 03-CTr/TU ngày 12/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
c) Công tác pháp chế:
- Đến thời điểm báo cáo, Sở Xây dựng đã ban hành: Kế hoạch số 3705/KH-SXD  ngày 30/12/2020 về Kế hoạch Xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực xây dựng năm 2021; Kế hoạch số 3706/KH-SXD ngày 30/12/2020 về Kế hoạch Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2021 của Sở Xây dựng;
- Trong  06 tháng đầu năm 2021 UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng tham mưu 01 văn bản QPPL. Sở Xây dựng đang xây dựng và trình UBND tỉnh trong Quý III/2021.Tham gia góp ý các văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị theo quy định.
3. Công tác quản lý xây dựng:
3.1. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Công tác thẩm định:
* Công tác thẩm định thiết kế cơ sở: 12 hồ sơ.
* Công tác thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật: 30 hồ sơ.
* Công tác thẩm định thiết kế BVTC-DT và thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (nguồn vốn khác và vốn Nhà nước ngoài ngân sách) : 48 hồ sơ.
+ Tổng mức đầu tư chủ đầu tư đề nghị thẩm định: 153,733 tỷ đồng, giá trị Sở Xây dựng thẩm định: 149,298 tỷ đồng.
  • Tỷ lệ (%) chi phí cắt giảm: -2,93%. Chi phí cắt giảm: -4,497 tỷ đồng.
  • Tỷ lệ (%) chi phí tăng: 0,04%. Chi phí tăng: 0,063 tỷ đồng.
+ Tổng chi phí xây dựng chủ đầu tư đề nghị thẩm định: 128,741 tỷ đồng, giá trị Sở Xây dựng thẩm định: 127,627 tỷ đồng.
  • Tỷ lệ (%) chi phí cắt giảm: -1%. Chi phí cắt giảm: -1,284 tỷ đồng.
  • Tỷ lệ (%) chi phí tăng: 0,13%. Chi phí tăng: 0,17 tỷ đồng.
b) Công tác thẩm định dự án đầu tư: Thông báo kết quả thẩm định 07 Dự án[1]:
3.2. Công tác cấp giấy phép xây dựng công trình
Tổng số công trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng cấp là 34 công trình, với tổng diện tích sàn là 61.513,45 m2, tổng diện tích xây dựng là 54.642m2.
3.3. Công tác quản lý về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức cá nhân
a) Về công tác cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, kết quả như sau:
- Đã xét cấp chứng chỉ năng lực 149 hồ sơ (63 hồ sơ cấp mới , 76 hồ sơ bổ sung); trong đó: 05 tổ chức xếp hạng 2; 134 tổ chức xếp hạng 3; Chưa đủ điều kiện năng lực xếp hạng: 10 hồ sơ.
b) Về công tác cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân: Đã xét cấp 131 chứng chỉ, trong đó có 44 hồ sơ cấp mới; 61 hồ sơ cấp bổ sung; 26 hồ sơ chưa đủ điều kiện (52 cá nhân xếp hạng 2; 53 cá nhân xếp hạng 3).
3.4. Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Công bố: Giá vật tư, vật liệu và giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây dựng tháng 1, 2, 3, 4, 5 năm 2021; Đơn giá nhân công, giá ca máy thi công và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk quý I, quý II năm 2021 theo quy định.
3.5. Các dự án do sở Xây dựng làm chủ đầu tư
- Xây dựng và trình UBND tỉnh  phê duyệt Đề cương Nhiệm vụ và dự toán Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 (Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Thực hiện công tác thanh , quyết toán công tác tư vấn về : Các định mức dự toán đặc thù chuyên ngành dịch vụ công ích đô thị và xây dựng trên địa bàn tỉnh; các Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác giám định và an toàn xây dựng
4.1.Về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng:
Đã thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng với tổng số: 172 công trình[2]; Công tác nghiệm thu (giai đoạn đang thi công) có 01 công trình; Công trình thực hiện kiểm tra lần 2 có 06 công trình; Xác nhận công trình hoàn thành: 14 công trình.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc: Chất lượng hồ sơ dự án, thiết kế xây dựng công trình còn chỉnh sửa, bổ sung nhiều, thời gian thực hiện dự án kéo dài; một số công trình xây dựng hoàn thành nhưng phải hiệu chỉnh và bổ sung mới đủ điều kiện đưa vào sử dụng; một số công trình sau khi đưa vào sử dụng không được bảo trì dẫn đến nhanh xuống cấp...; chất lượng công tác khảo sát, tư vấn còn thấp, hồ sơ dự án còn sơ sài, nhiều sai sót do không phù hợp với thực tiễn dẫn đến nhiều dự án phải điều chỉnh, cá biệt có những dự án phải điều chỉnh nhiều lần; năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư còn hạn chế, chưa có sự chủ động.
4.2. Về tình hình sự cố và tai nạn trong thi công công trình: trên địa bàn tỉnh không xảy ra sự cố công trình.
4.3. Công tác tổ chức sát hạch và quản lý cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Thưc hiện tiếp nhận xử lý hồ sơ đăng ký và tổ chức thi sát hạch 02 đợt. Tổng số hồ sơ tiếp nhận 02 đợt: 81 hồ sơ đăng ký, 120 bài đăng ký thi sát hạch; kết quả thi sát hạch có 92/120 bài dự thi đạt yêu cầu (chiếm 76,67%) và có 28/120 bài thi không đạt yêu cầu (chiếm 22,33%).
Việc tiếp nhận xử lý, tổ chức thi và trả kết quả cho cá nhân đảm bảo đúng thời gian theo quy định pháp luật của nhà nước hiện hành.
4.4 Về công tác giám định tư pháp, giám định chất lượng công trình.
Trong 6 tháng đầu năm, Sở Xây dựng đã ban hành 08 văn bản về giải quyết các công việc sự vụ liên quan đến công tác giám định tư pháp, giám định chất lượng công trình.
4.5 Công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống lụt bão.
Trong 6 tháng đầu năm, Sở Xây dựng đã ban hành 08 văn bản về giải quyết các công việc sự vụ liên quan đến công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống lụt bão.
5. Công tác quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch:
5.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung đô thị (đối với đô thị là trung tâm huyện lỵ, thị trấn, thị xã, thành phố) đạt 100%, với diện tích khoảng 27.841ha, bao gồm 16 đô thị và 02 trung tâm huyện lỵ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, làm cơ sở để phát triển đô thị bền vững.
- Quy hoạch chung đô thị hình thành mới đến năm 2021: 04 đô thị với tổng diện tích là 2.021ha, còn lại 01 đô thị Ea Phê đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trong quá trình triển khai lập đồ án quy hoạch.
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 trên địa bàn toàn tỉnh đạt 60,43% (diện tích là 16.968,87ha/29.513,96 ha so với tổng diện tích quy hoạch chung được duyệt). Trong đó: tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đạt 58,25% (diện tích là 5.912ha/10.150ha so với tổng diện tích Quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột được duyệt); tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn thị xã Buôn Hồ đạt 21,84% (diện tích là 1.795,32ha/8.219,2ha so với tổng diện tích Quy hoạch chung thị xã Buôn Hồ được duyệt được duyệt).
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn toàn tỉnh đạt 18,49% (diện tích khoảng 5.456,63ha/29.513,96ha so với tổng diện tích quy hoạch chung).
- Tỷ lệ phủ kín Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh đạt 100% (152/152 xã).
*Diện tích quy hoạch chung tăng lên sau khi cập nhật một số đồ án điều chỉnh mở rộng ranh giới quy hoạch
5.2. Công tác quy hoạch xây dựng:
- Quy hoạch chung xây dựng: 01 đồ án quy hoạch chung, với tổng diện tích là 1.993,28ha.
- Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000): Không
- Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500): 01 đồ án quy hoạch chi tiết, với tổng diện tích là 46,07ha.
- Nhiệm vụ quy hoạch: 02 nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, với tổng diện tích là 108ha.
- Thẩm định Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500:  22 dự án, với tổng diện tích là 7,88ha.
- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch: 08 đồ án.
- Trình phê duyệt chủ trương lập và điều chỉnh quy hoạch: 05 dự án.
- Góp ý nhiệm vụ, đồ án quy hoạch: 36 đồ án.
5.3. Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch:
- Giới thiệu địa điểm xây dựng: 03 dự án.
- Ý kiến thẩm định đề xuất dự án đầu tư xây dựng: 36 dự án.
- Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng dự án: 05 dự án.
- Hướng dẫn trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng.
6. Công tác Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị
6.1 Công tác thẩm định quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 Công viên nghĩa trang vĩnh hằng - An Lạc Viên tại xã Ea Nuôl, huyện Buôn Đôn.
- Ý kiến đề xuất chủ trương đầu tư dự án Mở rộng nghĩa trang Buôn Trấp, huyện Krông Ana.
6.2. Công tác phát triển đô thị:
- Trình UBND tỉnh: Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030. Dự thảo Báo cáo của UBND tỉnh, xin ý kiến Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Dự thảo Báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26/10/2012 và Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2025 tầm nình đến năm 2030; Về phát triển huyện Ea Kar lên thị xã vào năm 2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
- Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình phát triển đô thị năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Về triển khai đầu tư khu vực phát triển đô thị Đông - Bắc thị trấn Phước An, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Làm việc với UBND huyện CưM’gar về việc xây dựng Chương trình phát triển đô thị Quảng Phú.
- Ý kiến Dự thảo lần 1 Tờ trình, Nghị quyết, Báo cáo Đề án “Đô thị hóa, phát triển đô thị và phát triển kinh tế đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” của Bộ Chính trị.
6.3. Công tác quản lý Nhà nước về hạ tầng kỹ thuật:
- Báo cáo UBND tỉnh về việc: Lựa chọn nhà đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước trên đại bàn thành phố Buôn Ma Thuột; Bồi thường cây Cao su thuộc quy hoạch đường đi liền kề khu đất thu hồi để đầu tư xây dựng dự án Trường Cao đẳng y tế Đắk Lắk; Kiến nghị công ty Cổ phần xe khách Đắk Lắk về đường ống nước tại khu đất được giao để thực hiện dự án Bến xe tổng hợp liên tỉnh Đắk Lắk; Xác định quy hoạch khu vực có số cây xanh bị chặt hạ tại KCN Hòa Phú; Xử lý đề xuất dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột tại Cơ sở xử lý chất thải rắn Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột.
- Văn bản đề nghị UBND huyện Cư Kuin, về tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, và sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn.
- Tham mưu UBND tỉnh: Triển khai ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn theo Chỉ thị 41/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng dự thảo Quyết định quy định các hệ số K thành phần làm cơ sở xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
- Thỏa thuận điều chỉnh: chỉ giới xây dựng, lắp đặt tuyến ống cấp nước HDPE D315 trên đường số 12 tại phường Tân An, Tp.Buôn Ma Thuột; Tuyến ống cấp nước D315 đường bên cạnh Nhà máy Bia Sài Gòn và đường Mười Tháng Ba, phường Tân An, Tp.Buôn Ma Thuột; Tuyến cống của dự án: Hệ thống thoát nước huyện Cư Kuin theo đề nghị của UBND huyện Cư Kuin. Thỏa thuận chỉ giới xây dựng, cải tạo tuyến ống cấp nước gồm: đường Hùng Vương; Đinh Tiên Hoàng; Lê Thánh Tông; Y Ngông nối dài; đường Đ1 khu quy hoạch Khu đô thị phía Bắc đường vành đai phía Tây và đường Mười Tháng Ba, thành phố Buôn Ma Thuột.
- Hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xây dựng về lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà tại Trường THPT chuyên Nguyễn Du; Trường THPT Buôn Ma Thuột.
- Ý kiến thẩm định đề nghị điều chỉnh dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn nguy hại tại thôn 11, xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột.
7. Công tác quản lý nhà & Thị trường Bất động sản:
7.1. Thực hiện các dự án Phát triển nhà ở:
- Triển khai kế hoạch lựa chọn NĐT: Đăng báo Đấu thầu; Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá trị nộp ngân sách nhà nước tối thiểu (m3) cho 05 dự án: (1) Khu dân cư đường Nguyễn Thị Minh Khai, thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar; (2) Khu dân cư đô thị TDP 9,10, thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’Leo; (3) Dự án khu nhà ở thị trấn Phước An, huyện Krông Pắc; (4) Khu dân cư đường Bùi Thị Xuân, thị trấn M’Drắk, huyện M’Drắk; Dự án Khu dân cư nông thôn mới xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột.
- Thực hiện thủ tục xác nhận điều kiện bán nhà hình thành trong tương lai theo trình tự của Luật Kinh doanh BĐS đối với 03 dự án: (1) dự án Đô thị sinh thái VH Cà phê Suối Xanh; (2)dự án phát triển nhà ở Tân Lợi (Khu C1,C2,C3A); (3)dự án Khu đô thị Km7 Tp.BMT.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện Quyết định chấp thuận chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở tại dự án khu dân cư Hà Huy Tập, phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột (Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 28/01/2021); Trình UBND tỉnh điều chỉnh chấp thuận đầu tư Dự án  khu Đô thị Đông Nam đường Trần Hưng Đạo, TX Buôn Hồ; điều chỉnh tiến độ dự án Đô thị sinh thái văn hóa Cà phê Suối Xanh; Đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị sinh thái văn hóa, du lịch dân tộc Đắk Lắk (theo Công văn số 3561/UBND-TH ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh)
7.2. Công tác quản lý nhà và thị trường bất động sản:
a) Công tác quản lý Nhà nước về chính sách nhà ở:
- Tham mưu UBND tỉnh: Dự thảo kết luận của Ban Thường vụ về phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2030.
- Tổ chức kiểm tra công tác bán, thuê-mua và tình hình sử dụng Dự án phát triển nhà ở độc lập cho cán bộ, công chức viên chức Khu dân cư Km4-5;Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trả lời nội dung phản ánh của báo chí.
-  Báo cáo đề xuất UBND tỉnh chuyển giao quản lý, sử dụng các lô đất lẻ xen kẽ các Khu tập thể đã thanh lý trước đây trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột; tiếp tục đề xuất chuyển giao các thửa đất xen kẽ tại các Khu tập thể về địa phương quản lý; Dự thảo văn bản tham mưu UBND tỉnh gửi Tòa án nhân dân tỉnh chuyển giao nhà số 81-83 Nguyễn Trãi, Phường Thành Công, thành phố Buôn Ma Thuột cho tỉnh quản lý.
- Tham gia làm việc với Tòa án nhân dân tỉnh; cung cấp hồ sơ, chứng cứ, quan điểm xử lý đối với “Vụ kiện đòi nhà” do bà H’Tul Byă khởi kiện.
- Hoàn tất báo cáo tóm tắt danh mục dự án, theo lịch trình của Đoàn thành tra Chính phủ.
b) Công tác quản lý Nhà nước về thị trường bất động sản:
- Báo cáo về thực hiện công bố thông tin nhà ở và thị trường bất động sản quý IV/2020 và năm 2020; Quý I/2021.
- Tham mưu UBND tỉnh Văn bản về tăng cường công tác quản lý thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Xây dựng tại 989/BXD-QLN ngày 25/03/2021.
- Về xây dựng Đề cương Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh năm 2021 và các năm tiếp theo theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP: đang tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị.
- Tổ chức thu thập cơ sở dữ liệu thông tin về các dự án khu dân cư có sang nhượng đất nền làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thị trường bất động sản trên địa bàn.
- Thông báo đủ điều kiện để thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư (Cty TNHH Bất động sản và xây dựng Thành Đồng).
- Hướng dẫn về công tác quản lý vận hành nhà chung cư Hoàng Anh- Đắk Lắk theo văn bản đề nghị của Cty Trí Nguyễn và đơn thư một số cư dân.
- Đề nghị Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh báo cáo tình hình bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai tại các dự án nhà ở, khu đô thị.
c) Công tác quản lý nhà ở thuộc SHNN cho người đang thuê:
- Báo cáo UBND tỉnh: Theo nội dung Mục 4(d) Công văn 2720/UBND-CN ngày 01/4/2021 của UBND tỉnh về công tác rà soát quy hoạch và định hướng quản lý các Khu tập thể thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố; Kết quả tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khu 31 Nguyễn Công Trứ đến ngày 30/4/2021.
- Tổ chức quản lý nhà ở cho người thuê đối với các nhà 74 Nơ Trang Long, Phường Thống Nhất, 54 Nguyễn Thông Phường Tân Lợi thành phố Buôn Ma Thuột; Tăng cường hoạt động quản lý thuê nhà các Khu tập thể  22 Mai Hắc Đế; Khu tập thể 40 Y Ngông.
- Kết quả ký hợp đồng thuê nhà (bao gồm ký mới, gia hạn) đến đầu tháng 05/2021 là: 12/101 Hợp đồng đạt 11,88%;
- Kết quả thu tiền thuê nhà tới đầu tháng 05/2021 là: 90.919.000đồng/ 496.524.000 đồng đạt 18,31%; Thu tiền nợ thuê nhà từ cuối năm 2020 về trước: 70.078.000 đồng.
8. Công tác quản lý Vật liệu xây dựng:
- Tham gia ý kiến thẩm định đề nghị điều chỉnh dự án Xây dựng dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung theo công nghệ lò đốt liên tục kiểu đứng của HTX Thắng Lợi; góp ý kiến phương án kỹ thuật nạo vét, thu hồi cát trong phạm vi hồ thủy điện Krông Hnăng, huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
- Tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại thôn 5, xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ đá Hòa Hiệp, thôn 13, xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; Hội đồng định giá tài sản để xác định giá trị tài sản theo Yêu cầu định giá tài sản số 126/CSKT ngày 17/3/2021 của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk; Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đá bazan làm vật liệu xây dựng thông thường tại thôn 10, xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò sét làm gạch tại buôn Sah, xã Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh giải quyết đối với kiến nghị của các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung và nguyên liệu còn tồn đọng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tham mưu văn bản gửi UBND tỉnh gửi Bộ Xây dựng hướng dẫn Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
- Công bố hợp quy: 03 hồ sơ (Công ty TNHH Thiên An, Công ty TNHH sản xuất gạch tuynen Việt Tân, Công ty TNHH Hùng Anh).
9. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo:
9.1. Công tác thanh tra chuyên ngành:
Sở Xây dựng đã ban hành Kế hoạch thanh tra năm 2021 theo quy định.
Sở Xây dựng đã triển khai thực hiện tốt quy định tại Thông tư số 05/2014/TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục, tiến hành một cuộc thanh tra và Công văn số 907/TTCP - KHTH ngày 12/6/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm an toàn trong bối cảnh đại dịch Covid - 19, đồng thời thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-CP ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
 9.2. Công tác kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng:
Tiếp tục phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành rà soát các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý theo Quy chế phối hợp số 2144/QĐ-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh. Xây dựng kế hoạch kiểm tra theo thẩm quyền.
a) Tổng số công trình đã kiểm tra:       41 công trình.
Trong đó:
- Công trình không vi phạm:               32 công trình.
- Công trình sai nội dung giấy phép:    09 công trình.
b) Kết quả xử lý: Yêu cầu đối tượng vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm; tự khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
- Lập biên bản kiểm tra hiện trạng:                                    41 công trình.
- Lập biên bản VPHC và ngừng thi công xây dựng:           04 công trình.
- Ban hành Quyết định xử phạt VPHC:                             04 công trình.
Sở Xây dựng đã chủ động triển khai Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; Đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện Quy chế nói trên; chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng ban hành Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức quản lý địa bàn trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai công tác phối hợp kiểm tra, xử lý các công trình vi phạm thuộc thẩm quyền, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.    
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ bản đã có nhiều nổ lực trong công tác triển khai thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, kịp thời có văn bản chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện Quy chế; đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách quản lý xây dựng; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, góp phần hạn chế vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
9.3. Công tác xử phạt vi phạm hành chính:
Công tác xử lý, xử phạt các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Thanh tra Sở: Tổng số Quyết định được Chánh Thanh tra Sở ban hành là 05 Quyết định[3] với tổng số tiền là 157.500.000 đồng. Trong đó: Đã chấp hành nộp phạt là 04/05 trường hợp, với số tiền 122.500.000 đồng (đạt tỷ lệ 80,0%).
9.4. Công tác tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:
a) Công tác tiếp công dân
 Duy trì thường trực tiếp công dân theo quy định: 01lượt/01vụ việc (Ông Nguyễn Thành Nhơn, số CMND: 240376318 cấp ngày 23/12/2018, do công an tỉnh Đắk Lắk; Nội dung đơn Kiến nghị xin ra hạn thời gian dừng nghỉ hoạt động lò gạch tại huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk). Kết quả xử lý hướng dẫn ông Nguyễn Thành Nhơn làm đơn kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được xin ra hạn thời gian hoạt động lò gạch.
b) Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Đã tiếp nhận 12 đơn/04 vụ, nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Kết quả xử lý: Đơn không đủ điều kiện xử lý: 11 đơn/03 vụ việc (Lưu đơn)[4].
9.5. Công tác phòng , chống tham nhũng
Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng chống tham nhũng; Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý.
 Chấp hành nghiêm các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách.
 Thực hiện đúng quy định về minh bạch tài sản và thu nhập, kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản trong nội bộ đơn vị.
10. Công tác tổ chức, cán bộ cơ quan sở
Ngay từ đầu năm, kịp thời tham mưu Đảng uỷ phối hợp với Giám đốc Sở chỉ đạo tổ chức Hội nghị cán bộ công chức viên chức năm 2021 để tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước năm 2020, bàn biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước năm 2021. Kịp thời triển khai các chủ trương, kế hoạch của Bộ Xây dựng, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2021 tới toàn thể công chức viên chức trong cơ quan.
- Duy trì chế độ giao ban tuần và chế độ sinh hoạt của các phòng ban theo quy chế làm việc của cơ quan đã ban hành, thực hiện tốt chế độ Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Ban hành và triển khai: Kế hoạch số 3615/KH-SXD, ngày 24/12/2020 về Chuyển đổi vị trí công tác năm 2021; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức của Sở Xây dựng năm 2021 (Kế hoạch số 3574/KH-SXD, ngày 18/12/2020).
- Thực hiện công tác rà soát sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, lập nhu cầu sử dụng công chức và xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế HCNN, HCSN năm 2021.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của Bộ Xây dựng, UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Đến thời điểm báo cáo, thực hiện cử: 02 công chức đi học lớp Cao cấp lý luận chính trị, 09 công chức đi học lớp Trung cấp lý luận chính trị, 01 công chức đi học lớp Thanh tra Viên chính, 02 công chức đi học lớp Chuyên viên chính, 02 công chức đi học lớp lãnh đạo, quản lý cấp phòng, 08 công chức tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ.
11. Công tác cải cách hành chính Sở
11.1. Công tác rà soát, đánh giá TTHC:
- Ban hành Kế hoạch số 3701/KH-SXD ngày 30/12/2020 về Kế hoạch Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2021 của Sở Xây dựng; Kế hoạch số 3703/KH-SXD ngày 30/12/2020 về Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 của Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng đã rà soát, đánh giá 52 Thủ tục hành chính đang còn hiệu lực gồm: 42 Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và 10 thủ tục hành thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện (Báo cáo số 110/BC-SXD ngày 18/3/2021 về kết quả rà soát, đánh giá TTHC năm 2021).
- Mức thu phí, lệ phí được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, sẽ hết hiệu lực sau ngày 30/6/2021, do đó sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu phí, lệ phí nhằm thay thế Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020, Sở Xây dựng sẽ tham mưu điều chỉnh theo quy định.
- Kết quả rà soát, đánh giá Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng: 42 Thủ tục hành chính, trong đó:
+ Đề nghị hiện hành: 20 Thủ tục hành chính;
+ Dự kiến sửa đổi, bổ sung: 22 Thủ tục hành chính
- Kết quả rà soát, đánh giá Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: 10 Thủ tục hành chính, trong đó:
+ Đề nghị hiện hành: 03 Thủ tục hành chính.
+ Dự kiến sửa đổi, bổ sung: 07 Thủ tục hành chính.
11.2. Công bố, cập nhật TTHC:
- Cập nhật Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 Điều chỉnh một số nội dung quy định tại Quyết định số 3702/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính “Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 17/6/2020 Điều chỉnh một số nội dung quy định tại Quyết định số 3702/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.
11.3. Công khai TTHC:
Công khai 100% thủ tục hành chính được công khai trên trang thông tin diện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử của tỉnh; 100% thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; niêm yết công khai hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trên trang thông tin điện tử và bảng niêm yết công khai thủ thục hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
Công khai địa chỉ, hộp thư, hộp thư điện tử, số điện thoại tiếp nhận xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
11.4. Kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC và việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền:
* Thực hiện chuyên mục Công dân hỏi - Sở Xây dựng trả lời có hiệu quả: tiếp nhận và trả lời 17/18 câu hỏi của người dân liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
* Các kiến nghị, câu hỏi liên quan đến lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền tham mưu, giải quyết của Sở Xây dựng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ: Không có.
* Các kiến nghị, câu hỏi liên quan đến lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền tham mưu, giải quyết của Sở Xây dựng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, Tỉnh Đắk Lắk: Không có.
11.5. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Công tác cải cách thủ tục hành chính Nhà nước đã được Đảng uỷ, Giám đốc Sở xem là trọng tâm của Sở. Thường xuyên quan tâm chỉ đạo, thể chế hành chính ngày càng được đổi mới, đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Ban hành và triển khai : Kế hoạch số 3695/KH-SXD ngày 30/12/2020 về Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2021 của Sở Xây dựng Đắk Lắk; Kế hoạch số 546/KH-SXD ngày 18/3/2021 về Kế hoạch Kiểm tra công tác cải cách hành chính (CCHC) năm 2021.
- Số hồ sơ đã giải quyết/hồ sơ tiếp nhận: 560/672 hồ sơ. Số liệu tính đến ngày 14/5/2021 (thống kê trên hệ thống Dịch vụ hành chính công của tỉnh Đắk Lắk).
12. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Ban hành Kế hoạch số 3704/KH-SXD ngày 30/12/2020 của Sở Xây dựng về Kế hoạch Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2021; Kế hoạch số 3719/KH-SXD ngày 31/12/2020 của Sở Xây dựng về Kế hoạch Tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2021.
- Phối hợp thực hiện các nội dung Chương trình “Dân hỏi – Thủ trưởng cơ quan hành chính trả lời” tháng 02 năm 2021.
- Đảng uỷ, Giám đốc Sở đã chỉ đạo và quán triệt thực hiện nghiêm và bám sát phương châm hành động của Chính phủ năm 2021 là: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”.
- Quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ theo tinh thần Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 10-QĐ/TU ngày 11/8/2015 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; sử dụng hiệu quả thời gian làm việc; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc đối với cán bộ, đảng viên trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 534-QĐ/TU ngày 12/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 10-QĐ/TU ngày 11/8/2015; Trong  06 tháng đầu năm không tổ chức quán triệt do tập trung cho công tác phòng chống dịch COVID-19: Sở Xây dựng đã gửi tài liệu qua hệ thống quản lý văn bản đến cán bộ, công chức viên chức trong toàn Sở để nghiên cứu.
II. Một số khó khăn, vướng mắc tồn tại và giải pháp, đề xuất, kiến nghị
Về công tác quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch
- Sự phát triển của các đô thị và khu dân cư nông thôn chưa đáp ứng ngang tầm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị còn chưa đạt. Các dự án mang tính xã hội như quy hoạch cải tạo các khu dân cư cũ, quy hoạch chỉnh trang đô thị, các đồ án thiết kế đô thị khu vực trung tâm, khu vực nhạy cảm về kiến trúc cảnh quan, các trục đường chính của đô thị chưa được chú trọng.
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch còn thấp, nhất là quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý đô thị…Chất lượng đồ án quy hoạch chưa cao, thiếu tầm nhìn dài hạn dẫn đến phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần nên ảnh hưởng đến quá trình đầu tư và gây lãng phí; thiếu tính đồng bộ, tính kết nối với quy hoạch ngành, lĩnh vực khác và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chồng lấn với các quy hoạch khác; thiếu thiết kế đô thị và quy chế quản lý đô thị; việc lấy ý kiến tham gia của nhân dân trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch còn chưa được thường xuyên.
- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng quy hoạch giữa các Sở, ngành ở địa phương, nhiều địa phương còn để xảy ra tình trạng nhiều dự án không tuân thủ quy hoạch.
- Việc tổ chức cắm mốc giới cho toàn bộ các đồ án quy hoạch được phê duyệt các chủ đầu tư còn chưa thực hiện. Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chưa được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến tình trạng thường xuyên phải điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Việc quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy hoạch còn hạn chế.
- Các quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng xã hội thiếu đồng bộ, triển khai chậm. Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát, đánh giá thực hiện theo quy hoạch được duyệt chưa thực hiện thường xuyên. Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị còn hạn chế, mới chỉ tập trung cho các khu quy hoạch mới, các khu trung tâm. Hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ.
- Nguồn lực cho công tác lập quy hoạch còn hạn chế. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý quy hoạch, quản lý đô thị ở địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác. Công tác thanh tra, kiểm tra quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa được phổ biến kịp thời.
- Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng trên cả nước và hiện nay vẫn đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Tuy không phải vùng dịch nhưng nền kinh tế và các hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương cũng phần nào chịu nhiều tác động, ảnh hưởng, gây gián đoạn đình trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đã tác động trực tiếp đến các ngành xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc làm. Dịch bệnh làm chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ đối với lĩnh vực quy hoạch, xây dựng. Việc kéo dài thời gian thực hiện các dự án gây ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp cũng như sự phát triển đô thị theo kế hoạch của địa phương
* Giải pháp khắc phục
- Trong thẩm định quy hoạch xây dựng, cần tập trung huy động sự tham gia hiệu quả của cộng đồng dân cư, sự phản biện của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường.
- Đề nghị các huyện, thị xã, thành phố cần chủ động lập các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp cũng như chủ động bố trí nguồn kinh phí phục vụ việc lập quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt trong đó làm tốt công khai công bố thông tin quy hoạch. Kiểm soát chặt chẽ trật tự xây dựng, xử lý nghiêm các vi phạm. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đối với nhân dân về công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong việc quản lý và thực hiện quy hoạch. Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc quản lý, thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch COVID-19.
====================
Phần II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021 NGÀNH XÂY DỰNG
I. Về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ngành xây dựng:
1. Một số chỉ tiêu chủ yếu ngành xây dựng:
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các chi tiêu nhà nước giao tại Quyết định số 3188/QĐ-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu KH nhà nước năm 2021 như sau:
a) Về giá trị sản xuất xây dựng:
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá hiện hành): ước đạt 18.004 tỷ đồng (đạt 100%KH).
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá so sánh năm 2010): ước đạt 11.772 tỷ đồng(đạt 100%KH).
b) Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch ước đạt 90,5% (100% KH).
c) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị thu gom, được xử lý đạt 90,7 % (100% KH).
d) Về chỉ tiêu diện tích nhà ở đô thị và nông thôn:
- Diện tích bình quân đầu người đô thị: 29,50 m2 sàn/ người.
- Diện tích bình quân đầu người nông thôn: 22,50 m2 sàn/ người.
II. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng:
1. Công tác chấp hành chế độ báo cáo, công tác pháp chế:
- Thực hiện công tác báo cáo tổng hợp, chuyên ngành theo quy định gửi Bộ Xây dựng, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác báo cáo năm thống kê tổng hợp ngành xây dựng năm 2021 theo Thông tư số 07/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ Xây dựng.
- Báo cáo về công tác lập danh mục, kế hoạch vốn ngân sách cho công tác lập quy hoạch nông thôn (cấp huyện, cấp xã) cho giai đoạn 2021-2025.
- Tham gia góp ý dự thảo do các đơn vị, cơ quan gửi xin ý kiến theo quy định.
- Thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, xử lý và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tổng hợp báo cáo định kỳ của ngành xây dựng để tham mưu UBND tỉnh đăng ký bổ sung ban hành các văn bản pháp quy tại địa phương trong năm 2021.
2. Công tác quản lý xây dựng:
- Thực hiện công tác: thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán.
- Thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của các cá nhân, tổ chức.
3. Công tác giám định và an toàn xây dựng:
- Định kỳ hàng tháng thông báo tiếp nhận và tổ chức công tác thi sát hạch theo quy định để phục vụ xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên đia bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Lập kế hoạch và kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định. Xử lý các văn bản liên quan đến quản lý chất lượng công trình và Tham gia phối hợp với các sở ngành kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
- Tham gia thực hiện giám định tư pháp xây dựng khi được cơ quan tố tụng trưng cầu.
- Triển khai thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện việc thực hiện công tác An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình.
4. Công tác quản lý vật liệu xây dựng:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng Chiến lược phát triển vật liệu xây tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 phù hợp với kế hoạch của trung ương và Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết đối với kiến nghị của các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung và nguyên liệu còn tồn đọng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (trên cơ sở văn bản của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050).
- Tham mưu cho UBND tỉnh , trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về việc quy định mức hỗ trợ tháo dỡ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy theo quy định.
5. Công tác Quy hoạch xây dựng và quản lý XD theo quy hoạch:
- Đôn đốc thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.   
- Đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn trung tâm xã theo danh mục kế hoạch lập quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch, làm cơ sở quản lý trật tự xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn.
- Thực hiện việc thẩm định quy hoạch theo thẩm quyền, giới thiệu địa điểm xây dựng các dự án theo quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh đồng ý chủ trương lập quy hoạch xây dựng đô thị theo đề nghị của các địa phương, làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị và công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt thuộc thẩm quyền của UBND các huyện, thị xã, thành phố, kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh về các giải pháp thực hiện để khắc phục các tồn tại, nội dung liên quan trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Tiếp tục hướng dẫn các trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng dự án theo quy định của pháp luật hiện hành; giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Công tác Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
6.1 Công tác phát triển đô thị:
- Tổ chức điều chỉnh phát triển huyện Ea Kar lên thị xã Ea Kar theo Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 và Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVII trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến năm 2030 khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Phối hợp với UBND huyện Cư M’gar rà soát các điều kiện lập Chương trình phát triển đô thị Quảng Phú.
- Kiểm tra, tham mưu đề xuất UBND tỉnh các đô thị đủ điều kiện triển khai lập Chương trình phát triển từng đô thị trên địa bàn.
6.2. Công tác quản lý nhà nước về HTKT:
- Kiểm tra, hướng dẫn hoạt động quản lý hạ tầng kỹ thuật theo tuyến, trong đó chú trọng trọng đến công tác quản lý chiếu sáng trang trí công cộng; cây xanh đô thị.
- Thực hiện công tác theo dõi hoạt động vận hành hệ thống thoát nước giai đoạn II, Thành phố Buôn Ma Thuột. Kiểm tra việc thực hiện công tác đấu nối và hỗ trợ đấu nối theo phân công của UBND tỉnh tại Quyết định 12/2018/QĐ-UBND.
- Hoàn chỉnh Kế hoạch xây dựng công trình ngầm, nhà cao tầng ứng phó với thảm họa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk khi có ý kiến góp ý của các Sở, ngành (lần 3).
- Thỏa thuận một số tuyến ống cấp nước theo đề nghị của Công ty cổ phần cấp nước Đắk Lắk.
7. Công tác quản lý nhà và Thị trường bất động sản
7.1. Chương trình Phát triển nhà ở:
- Tổ chức triển khai: Kế hoạch phát triển nhà được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định 387/QĐ-UBND ngày 09/02/2021; Kế hoạch kiểm tra một số Dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch kiểm tra; Đề xuất UBND tỉnh xử lý những tồn tại, vướng mắc, khó khăn các dự án đang triển khai công tác chuẩn bị đầu tư sau khi có quyết định chấp thuận đầu tư.
- Hoàn thành kết quả lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất đủ điều kiện trình UBND tỉnh phê duyệt đối với Dự án Khu dân cư nông thôn mới Hòa Thắng, thành phố BMT.
- Thực hiện công tác lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư dự án nhà ở xã hội Tân Lợi (theo QĐ 546/QĐ-UBND ngày 12/3/2021).
- Kịp thời đề xuất giải quyết các dự án đã hoàn thành, chuyển sang giai đoạn kinh doanh dự án: Xác nhận điều kiện bán nhà hình thành tương lai; điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà.
- Góp ý đề xuất Chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Khu đô thị mới Tây Tân Lợi (41ha); Dự án phát triển nhà ở hỗn hợp Tân Lợi (44ha).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá dự án Khu đô thị sinh thái văn hóa, du lịch dân tộc Đắk Lắk.
- Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đối với 4 dự án (Krông Pắk; Cư M’gar, Ea H’leo; M’Đrắk) theo chỉ đạo của UBND tỉnh (Công văn 11239/UBND-CN ngày 15/12/2020).
7.2. Công tác quản lý nhà và thị trường bất động sản:
- Xây dựng phương án: Sắp xếp tài sản công theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP đối với quỹ nhà thuộc SHNN do SXD quản lý ; (Hoàn thành xây dựng Phụ lục 1; Trình Sở Tài chính thẩm định); Quản lý vận hành nhà ở thuộc SHNN hiện do Sở Xây dựng quản lý trình UBND tỉnh thống nhất phê duyệt chủ trương;
- Hoàn thành: Việc xây dựng Đề cương hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trình UBND tỉnh phê duyệt (làm cơ sở đăng ký ghi kế hoạch vốn năm 2022); Công tác lập hồ sơ nhà đất đối với nhà ở thuộc SHNN do Sở Xây dựng quản lý theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Thực hiện kế hoạch xác lập quyền sở hữu toàn dân cho các nhà đã thẩm tra danh mục; điều kiện theo quy định.
- Tập trung xử lý công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi tài sản công và xử lý những tồn tại liên quan theo chỉ đạo UBND tỉnh các khu: 31 Nguyễn Công Trứ; 40 Mạc Thị Bưởi thành phố Buôn Ma Thuột.
- Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo định kỳ về hoạt động quản lý nhà thuộc SHNN.
8. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức kiểm tra các công trình theo Kế hoạch được duyệt; Công tác thanh tra năm 2021.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND huyện Cư Kuin tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến việc xử lý tình trạng xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp do các Công ty thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam đóng  trên địa bàn huyện Cư Kuin quản lý đã được UBND tỉnh chỉ đạo tại Công văn số 10285/UBND-NNMT ngày 16/11/2020; Công văn số 6165/UBNDCN ngày 04/8/2017 và Công văn số 8091/UBND-CN ngày 09/9/2020; Phối hợp theo dõi việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của ông Trần Quý và ông Hoàng Ngọc Duẩn theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1260/QĐ-CPVPHC ngày 03/6/2020 và số 1280/QĐ-XPVPHC ngày 08/6/2020 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3792/UBND-CN ngày 06/5/2021.
- Đôn đốc các chủ đầu tư khắc phục vi phạm.
9. Công tác tổ chức cán bộ, phổ biến giáo dục pháp luật:
- Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tuyên truyền để đảng viên, công chức, viên chức nhận thức đúng mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyên đề.
- Tổ chức quán triệt kịp thời tới công chức viên chức các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước mới ban hành, thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch đã đề ra.
10. Công tác cải cách hành chính:
- Tiếp tục duy trì bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ kết quả theo đề án Cải cách hành chính được UBND tỉnh phê duyệt tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk. Đảm bảo 100% hồ sơ, TTHC được trả trước hạn và đúng hạn theo quy định.
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Tổ chức thu thập ý kiến đóng góp, nhận xét của tổ chức, công dân về quy trình giải quyết công việc khi tiếp công dân và giải quyết công việc của cơ quan theo cơ chế một cửa.
 

[1] gồm: (1) Trụ sở VKSND thị xã Buôn Hồ; (2) Đường Tuệ Tĩnh (từ Lê Duẩn đến Mai Thị Lựu), phường EaTam, tp Buôn Ma Thuột; (3) XD CSHT KDC phường Tân An, tp Buôn Ma Thuột (3,2)ha - HM: Phát sinh đoạn tuyến nối trục đường 1-N; (4) Nâng cấp hệ thống giao thông phục vụ phát triển cà phê bền vững xã Ea Yông, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk(DA nhóm C); (5) Nâng cấp đường giao thông phục vụ phát triển cà phê bền vững liên xã Ea Ngai và xã Chư KPô, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk(DA nhóm C); (6) Nâng cấp đường giao thông phục vụ phát triển cà phê bền vững liên xã Đliêya và xã Ea Tân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk(DA nhóm C); (7) Trụ sở BHXH huyện Lắk (DA nhóm C).
[2]  Trong đó kết quả đạt được: 136 công trình đồng ý nghiệm thu (trong đó có 40 công trình xử lý chuyển tiếp năm 2019 và 18 công trình nghiệm thu năm 2020, 78 công trình năm 2021); 36 công trình chưa đồng ý nghiệm thu (trong đó có 02 công trình xử lý chuyển tiếp năm 2018, 03 công trình xử lý chuyển tiếp năm 2019, 10 công trình năm 2020, 21 công trình năm 2021.
[3] (1) Ông Nguyễn Duy Bình (17,5 triệu đồng); (2) Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tâm Tình (30 triệu đồng); (3) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp Việt Mỹ; (4) Công ty Cổ phần Tập đoàn VN Đà Thành; (5) Trường Đại học Đông Á.
[4] Đơn kiến nghị của bà Nguyễn Thị Hạnh, Địa chỉ: Số 103, tổ liên gia 5, tổ dân phố 7, phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (1). Đơn tố cáo của những người dân xã Ea Tam, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, có nội dung Tố cáo những sai phạm trong quản lý vốn và chất lượng xây dựng Đường giao thông nông thôn thôn Tam Đa (từ nhà ông Nông Văn Toán đến nhà ông Hứa Vi Rậm (2), xã Ea Tam, huyện Krông NăngĐơn phản ánh của ( bà Nguyễn Thị Ngọc Linh (3), bà Nguyễn Thị Hương (4), ông Mai Hùng Binh (5); bà Hồ Thị Ý Miên (6); bà Nguyễn Thị Thu Hạnh (7); bà Quách Thị Thúy Hằng (8); bà Nguyễn Thị Thu Trang (9); ông Nguyễn Minh Đền (10);) đều cư trú tại Khu chung cư Hoàng Anh Đắk Lắk tại số 33 Nguyễn Công Trứ, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, có nội dung: Đề nghị các cấp chính quyền can thiệp xử lý Ban quản trị chung cư Hoàng Anh Gia Lai với nội dung phản ánh như sau: Ngày 02/4/2021 Ban quản trị chung cư HAGL Đắk Lắk ký thông báo số 014 ngày 01/4/2021 về việc đã thanh lý hợp đồng trước thời hạn với đơn vị quản lý vận hành cũ và thay đổi đơn vị quản lý vận hành khác đến vận hành khu chung cư HAGL Đắk Lắk. Việc này không được thông qua cư dân khu chung cư theo quy định tại Điểm d Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2 Điều 14 văn bản hợp nhất số 08/VBHN của Bộ xây dựng ngày 17/12/2019 .(11) Đơn tố cáo của những người dân xã Ea Tam, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, có nội dung Tố cáo những sai phạm trong quản lý vốn và chất lượng xây dựng Đường giao thông nông thôn thôn Tam Đa (từ nhà ông Nông Văn Toán đến nhà ông Hứa Vi Rậm), xã Ea Tam, huyện Krông Năng.
 

Thanh Tú